11B3 - Nhóm 05 - THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ THU CHI TÀI CHÍNH-


Từ: 12:18 02/10/2013
Bài: 7
Cảm ơn: 2
Thích: 0

 Phát biểu bài toán.

Trong một đơn vị như: Phòng trọ, hộ gia đình hay cửa hàng kinh doanh,... thường phát sinh các hoạt động thu chi khác nhau cần thiết kế cơ sở dữ liệu để quản lý.

Các đơn vị này thường có nhiều thành viên và cần phải có một khoản quỹ để phục vụ cho các hoạt động cần thiết.

-         Về Thành viên: quản lý các thông tin: Mã thành viên, Tên thành viên, số điện thoại, ngày sinh, quê quán

-         Về Khoản quỹ: Có các loại quỹ khác nhau tùy theo mục đích hay lĩnh vực thu chi, việc quản lý các loại quỹ cũng rất quan trọng. Đặt ra các loại quỹ với số dư xác định đảm bảo việc chi tiêu hợp lí, khoa học hơn.

Về hoạt động thu chi tài chính của các đơn vị bao gồm các loại giao dịch như sau: Thu, chi, cho vay và nợ gắn với nguồn quỹ nhất định.

Với mỗi loại giao dịch lại có các thể loại khác nhau thể hiện được mục đích hay lĩnh vực liên quan đến giao dịch thu, chi này.

Ví dụ như: Thu từ lương, kinh doanh, thưởng, lãi ngân hàng,...

                   Chi cho sinh hoạt, mua sắm, tiêu dùng,......

Các thể loại này thì lại đặc trưng cho tính chất cá nhân hay tính chất chung của cả đơn vị đó.

Với các thể loại mang tính chất cá nhân thì cần xác định thành viên sở hữu. Đảm bảo vấn đề về quyền, Các thành viên không thể sử dụng khoản quỹ của nhau.

Các giao dịch Cho vay và Nợ được xem như là một khoản Chi và Thu, tác động trực tiếp đến nguồn quỹ chỉ định. Tuy nhiên, giao dịch Cho vay và Nợ này được chỉ định thêm thuộc tính ngày trả và lãi xuất.

Ngoài các thuộc tính về thành viên thực hiện giao dịch, thời gian, số tiền, khoản quỹ, ghi chú,... còn cần quản lý về vấn đề Đối tác với mỗi giao dịch.

Đối tác cũng có thể là thành viên của đơn vị đó.

Đối tác có thể là nhóm người đại diện cho người liên quan đến giao dịch. Với kinh doanh có thể gọi là khách lẻ, hay công ty A, B,...

Cơ sở dữ liệu được thiết kế cho nhiều người dùng, vì vậy cần chỉ định về quyền của thành viên, để đảm bảo tính chính xác và trách nhiệm với các giao dịch chung của đơn vị.

Label
Từ: 10:39 21/09/2012
Bài: 33
Cảm ơn: 30
Thích: 10

Slide báo cáo

Nội dung: "Phát biểu bài toán"

Download TẠI ĐÂY

Label
Từ: 00:40 09/08/2013
Bài: 7
Cảm ơn: 6
Thích: 5

 

Giải thích hoạt động cho vay, nợ

Hoạt động cho vay và nợ là hoạt động giao dịch phát sinh của các cá nhân hay đơn vị, tác động trực tiếp đến nguồn quỹ có thể sử dụng của cá nhân hay đơn vị đó.  Số tiền cho vay được tính như khoản chi, không còn là tiền người dùng có thể sử dụng. Còn khoản vay được tính như khoản thu, được xem là tiền của người dùng – có thể sử dụng cho các hoạt động chi tiêu khác.

Hoạt động cho vay và nợ được chỉ định một nguồn quỹ nhất định liên quan đến giao dịch. Với giao dịch cho vay, số dư của nguồn quỹ sẽ giảm còn giao dịch nợ thì số dư của nguồn quỹ sẽ tăng lên.

Hoạt động cho vay và nợ đi kèm với nhật ký quá trình thu trả, một khoản tiền có thể trả nhiều lần và được lưu lại quá trình theo thời gian.

Đặc biệt, hoạt động cho vay và nợ có lãi suất. Lãi suất có thể là lãi đơn hoặc lãi kép theo một định kỳ nào đó do người dùng chọn.

 

Label
Từ: 22:03 14/10/2013
Bài: 5
Cảm ơn: 3
Thích: 2

  Đặc tả yêu cầu hệ thống.

A.     Tác nhân của hệ thống.

  • Các cá nhân, đơn vị hay tổ chức (Hộ gia đình, phòng trọ, hộ kinh doanh vừa và nhỏ,...) có nhu cầu cần quản lý hoạt động thu chi tài chính của mình.
  • Hệ thống có thể thỏa mãn yêu cầu quản lý tài chính chung của cả đơn vị và nguồn tài chính của từng cá nhân riêng biệt.
  • Chỉ thành viên có tài khoản truy cập mới có thể sử dụng hệ thống. Ngoài việc cá nhân sử dụng hệ thống để quản lý tài chính cá nhân, những người có quyền có thể sử dụng những chức năng riêng biệt với nguồn tài chính chung (Thực hiện giao dịch, báo cáo,...).

B.     Hệ thống dùng để làm gì ?

  • Ghi lại các giao dịch phát sinh hoạt động tài chính: Có khoản thu, khoản đã chi, khoản cho vay hay nợ tài chính.
  • Xem danh sách các khoản thu, chi, cho vay và nợ theo hạn mức định kỳ từ ngày nào đến ngày nào đó.
  • Duyệt danh sách các khoản cho vay, khoản nợ:
  • Kiểm tra thời gian trả để đặt ra kế hoạch thu hồi và trả vốn.
  • Trả nợ khoản vay.
  • Nhập khoản thu đối tác trả.
  • Xem danh sách quá trình trả nợ của giao dịch vay/nợ.
  • Xem danh sách khoản quỹ và số dư hiện có của cá nhân và đơn vị (nếu có quyền).
  • Xem danh sách đối tác và lịch sử giao dịch liên quan đến đối tác đó.
  • Chuyển khoản giữa các loại quỹ.
  • Thông báo khi khoản quỹ sắp hết.
  • Nhắc nhở về khoảng cho vay/nợ khi đến hạn trả.
  • Báo cáo về hoạt động cân đối giữa thu và chi theo một khoảng thời gian nào đó.

 

Label
Từ: 19:03 20/09/2012
Bài: 5
Cảm ơn: 6
Thích: 2

Hoạt động của hệ thống.

         Sau khi người dùng đăng nhập, hệ thống kiểm tra quyền của người đó. Nếu người đó có quyền với các giao dịch chung của đơn vị sẽ hiển thị thêm về đối tác, thể loại thu chi, các khoản quỹ của đơn vị. Nếu không có quyền sẽ chỉ hiển thị cho người dùng thấy được danh sách các thể loại, quỹ,... do người đó sở hữu.

       Các loại khoản quỹ hay thể loại mà không xác định thành viên sở hữu được xem là khoản quỹ và thể loại của đơn vị đó.

        Khi phát sinh giao dịch chi tiêu hay cho vay cần kiểm tra số dư hiện có của quỹ đó. Nếu số dư không đủ, thông báo và không chấp nhận ghi lại giao dịch đó của người dùng.

        Hệ thống kiểm tra số dư của thể sử dụng của khoản quỹ bằng công thức:

    Tổng quỹ =(Số dư ban đầu + Tổng thu + Tổng Nợ) – (Tổng Chi + tổng cho vay) của quỹ đó.

        Khi số dư có thể sử dụng của quỹ hết, có thể chuyển quỹ giữa các loại quỹ bằng cách trừ số dư ban đầu của quỹ nguồn và cộng vào số dư ban đầu của quỹ nhận một khoản tương ứng. (Số dư ban đầu có thể âm vì tổng quỹ là dương khi tính tổng).

        Về khoản cho vay và nợ, Giao dịch này có thể có lãi suất. Lãi suất được trả cùng với tiền gốc theo số định kì đã đạt của khoản nợ. Mỗi định kỳ đều được quy đổi thành số ngày tương ứng. Lãi suất gồm lãi đơn hoặc lại kép được tính theo công thức sau:

Công thức tính lãi đơn như sau: S = X(1 + t*i)

Công thức tính lãi kép như sau: S = X(1 + t) ^ i;

Với: S là tổng tiền thu được. X là số tiền vay ban đâu, t là số định kỳ đã đạt, i là lãi suất.

       Ngoài ra, khi người dùng có nhu cầu kiểm kê tài khoản, Reset hệ thống theo một định kỳ nào đó, danh sách các khoản quỹ sẽ bị xóa bỏ và tổng hợp số dư của quỹ hiện có để cập nhật vào số dư ban đầu của quỹ.

        Với mỗi giao dịch phát sinh đều ghi lại thời gian để thuận lợi cho việc báo cáo, thống kê tình hình tài chính theo một khoảng thời gian.

Label
Từ: 12:18 02/10/2013
Bài: 7
Cảm ơn: 2
Thích: 0

Thực thể và liên kết thực thể

DANH SÁCH THỰC THỂ

THÀNH VIÊN: Mã thành viên, họ tên, tên đăng nhập, mật khẩu, SĐT, ngày sinh, …

QUYỀN: Mã quyền, tên quyền, Mô tả, …

KHOẢN QUỸ: Mã khoản quỹ, tên khoản quỹ, thành viên sở hữu, thời gian tạo, số dư ban đầu, …

ĐỐI TÁC: Mã đối tác, Tên đối tác, Là thành viên?, Địa chỉ, SĐT, email, …

THỂ LOẠI: Mã thể loại, tên thể loại, thành viên sở hữu, thu/chi, …

THU CHI: Mã thu chi, Nội dung, thể loại, số tiền, thời gian, nguồn quỹ, thành viên giao dịch, ghi chú, …

VAY NỢ: Mã vay nợ, Nội dung, Số tiền, Lãi suất, Lãi đơn/kép, định kỳ vay, đối tác, ngày trả, Cho vay/Nợ, thành viên giao dịch, thời gian giao dịch…

NHẬT KÝ THU TRẢ: Mã nhật ký, số tiền, thời gian, thành viên giao dịch, khoản vay nợ ...

ĐỊNH KỲ: Mã định kỳ, Mô tả, số ngày, ….

LIÊN KẾT THỰC THỂ

Label
Từ: 10:39 21/09/2012
Bài: 33
Cảm ơn: 30
Thích: 10

MÔ HÌNH THỰC THỂ LIÊN KẾT

 

Mong Thầy và các bạn góp ý cho chúng em để bài hoàn thiện hơn ạ!