PHP là gì?
PHP (Hypertext Preprocessor) là ngôn ngữ lập trình mã nguồn mở được ra đời năm 1994 và được cả cộng đồng phát triển. PHP là ngôn ngữ lập trình web có những ưu điểm riêng của nó, hiện nay chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy các ông lớn sử dụng PHP cho ứng dụng của mình như Facebook , Youtube , Yahoo ...
PHP là một ngôn ngữ lập trình Web đang được dùng phổ biến trên thế giới, nó càng phổ biến hơn trong sự phát triển của phần mềm mã nguồn mở, có thể kể đến như Wordpress, Drupal ...
Tại sao chúng ta chọn PHP mà không chọn ASP.NET, Java … ? Mỗi ngôn ngữ lập trình đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau, người dùng Website họ không mấy quan tâm xem Website được xây dựng bằng ngôn ngữ nào cả. Một lập trình viên thì không thể bị phụ thuộc vào ngôn ngữ lập trình, họ đang làm ASP.NET nhưng có thể quay ngay sang làm PHP khi có yêu cầu, việc tìm hiểu công nghệ chỉ là vấn đề thời gian. Trong loạt bài hướng dẫn PHP Basic sau chắc chắn còn nhiều thiếu sót rất mong được sự đóng góp của các bạn.
Chuẩn bị học PHP
Để chuẩn bị học PHP thì bạn cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về HTML/CSS và DOM Javascript.
Học đi đôi với hành – đây là phương pháp mà lập trình viên nào cũng đang áp dụng, sau mỗi Tutorial các bạn sẽ làm bài thực hành nho nhỏ.
Bạn đã sẵn sàng đi tìm hiểu PHP?
Cài đặt PHP
Để đưa Website chúng ta ra môi trường internet thì bạn cần có domain và hosting. Nếu chỉ dừng lại ở mục đích học tập thì chúng ta có thể làm trên hosting free hoặc cài PHP ngay trên máy tính của bạn.
Để PHP chạy được trên máy tính của bạn chúng ta phải cài Server, server này bao gồm những gì? Có những server nào? Có thể so sánh một cách không thực sự chính xác máy tính của bạn chính là hosting domain là localhost.
Server bao gồm 3 thành phần chính đó là : Apache, PHP, MYSQL . Ngoài ra server còn hỗ trợ công cụ quản trị cơ sở dữ liệu MYSQL đó là Phpmyadmin.
- Hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ cài đặt server như : Xampp , Wampserver, Appserv ... ở bài viết này chúng ta cài đặt và sử dụng Xampp v1.8.3
Trong phiên bản Xampp 1.8.3 này có các thành phần mở rộng sau: Apache 2.4.7, MySQL 5.6.16, PHP 5.5.9, phpMyAdmin 4.1.6, OpenSSL 1.0.1, XAMPP Control Panel 3.2.1, Webalizer 2.23-04, Mercury Mail Transport System 4.63, FileZilla FTP Server 0.9.41, Tomcat 7.0.42 (with mod_proxy_ajp as connector), Strawberry Perl 7.0.42 Portable.
Bước 1: Bạn có thể download Xampp v1.8.3 tại trang https://www.apachefriends.org/download.html

Bước 2: Sau khi download về bạn chạy file cài đặt xampp-win32-1.831-installer.exe sau đó nhấn nút Next.

Bước 3: các bạn chọn các component (các thành phần để cài đặt). Mình sẽ chọn tất để phục vụ cho việc học sau này, còn hiện tại bây giờ chúng ta chỉ cần sử dụng Apache, MySQL, php, perl, phpmyadmin, và bạn có thể chọn file zilla nếu muốn, vì file zilla sẽ làm nhiệm vụ upload web của bạn lên host thật. Còn TomCat sẽ tạo môi trường để các bạn phát triền web bằng ngôn ngữ JSP.

Bước 4: Chọn ổ đĩa và thư mục bạn cài đặt Xampp và sau đó nhấn Next, mình khuyên các bạn cứ để nguyên nó sẽ cài tại ổ C như bao phần mềm khác nếu bạn dùng HDH Window.

Bước 5: CHờ đờ quá trình cài đặt hoàn tất, các bạn đợi khoảng 10 đến 20 phút để Xampp tự động cài đặt, nó sẽ tùy theo tốc độ sử lý tác vụ của máy bạn

Sau khi Xampp tự cái đặt xong chúng ta nhấn nút Finish để hoàn thành quá trình cài đặt, bạn tích vào ô “Do you want to start the Control Panel Now” để khởi chạy ứng dụng

Bước 7: Khi nhấn nút Finish sẽ hiện ra một cửa số được gọi là Control Panel, nó được dùng để điều khiển bật hoặc tắt, Apache, phpmyadmin và nhiều component khác. Để chạy được webserver và PHP bạn hãy nhấn nút Start bên cạnh Apache và MySQL. Bạn sẽ được như hình dưới.

Các bạn hãy chú ý đến cột ghi là Port(s) kia nhá. Nó sẽ báo cho chúng ta các dịch vụ như Apache, MySQL chạy ở cổng dịch vụ nào của máy tính. Trong trường hợp này là mặc định Webserver chạy cổng 80, 443 còn MySQL mặc định của nó là 3306
Bước 8: Nhấn vào nút Admin bên cạnh Apache để vào trang chính của webserver và nhấn vào nút Admin bên cạnh MySQL để vào phpMyAdmin (phần quản trị MySQL trên nền giao diện web). Khi bạn nhấn vào nút Admin bên cạnh Apache chúng ta được giao diện web như sau

Bạn Nhấn vào link English

Đây chính là giao diện trang chủ của Xampp Server. Bạn nhấn vào phpMyAdmin để vào phần quản lý MySQL qua giao diện web.

Vậy là chúng ta đã cài đặt thành công Xampp Server
Để truy cập trang chủ của Xampp chúng ta có thể gõ lên trình duyệt web http://localhost hoặc http://127.0.0.1
Thư mục chứa mã nguồn PHP là C://xampp/htdocs
Bài tiếp theo sẽ hướng dẫn viết 1 trang PHP đầu tiên